Chú thích Lê_Thái_Tổ

  1. Đại Việt sử ký toàn thư ghi là năm 1383.
  2. Theo Đại Việt thông sử của Lê Quý Đôn thì Lê Lợi thọ 49 tuổi. Lê Lợi sinh năm Ất Sửu (1385), mất năm Quý Sửu (1433) thọ 49 tuổi, như Đại Việt Thông Sử ghi là đúng
  3. Đại Việt sử ký toàn thư, Nhà Xuất bản Thời đại, 2013, tr. 536, 537.
  4. Suy nghĩ về 20 năm, Một chớp mắt của lịch sử đầu thế kỉ 15, Tác giả Nguyễn Diên Niên, Nhà Xuất bản Tri thức, 2013, tr. 48.
  5. 1 2 Đại Việt sử ký toàn thư, Bản kỷ toàn thư, Quyển X: Thái Tổ Cao Hoàng đế, phần 1phần 2
  6. 1 2 Lịch triều hiến chương loại chí, tập 1, Nhà Xuất bản Giáo dục, 2006, quan chức chí, trang 112, 113.
  7. Trần Gia Phụng. Những cuộc đảo chánh cung đình Việt-Nam. Non Nước, 1998. Trang 149.
  8. Lê Thị Sơn. Quốc triều hình luật: lịch sử hình thành, nội dung và giá trị. Nhà Xuất bản Khoa học Xã hội, 2004. Trang 68.
  9. Đại Việt thông sử, quyển 2, Đế kỷ đệ Nhị, Thái Tổ hạ.
  10. Văn hóa Việt Nam-tìm tòi và suy ngẫm, trang 749.
  11. “tạ chí đại trường”
  12. Cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân Việt Nam, Nhà Xuất bản Sự thật, 1975, tr. 33.
  13. Suy nghĩ về 20 năm, Một chớp mắt của lịch sử đầu thế kỉ 15, Tác giả Nguyễn Diên Niên, Nhà Xuất bản Tri thức, 2013, tr. 80.
  14. Năm 1430 Lê Lợi đổi tên Lam Sơn thành Lam Kinh
  15. Theo chú giải của sách Khâm định Việt sử thông giám cương mục
  16. Quê hương Lê Lợi xưa và nay
  17. 1 2 Đại Việt Sử ký Toàn thư, 1993, trang 325.
  18. Chủ Sơn: tên hương, sau đổi là thôn Thủy Chú, huyện Lôi Dương, nay thuộc xã Xuân Thắng, huyện Thọ Xuân, Thanh Hóa.
  19. Đại Việt thông sử, Nhà Xuất bản Văn hóa Thông tin, 2007, trang 145.
  20. 1 2 “Đại Việt sử ký toàn thư, bản kỷ quyển 10”. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 5 năm 2017. 
  21. 1 2 Việt sử tiêu án, soạn giả Ngô Thì Sỹ, Dịch giả: Hội Việt Nam Nghiên cứu Liên lạc Văn hóa Á Châu, Nhà Xuất bản Văn Sử, 1991, bản điện tử, Chuyển sang ấn bản điện tử bởi: Công Đệ, Doãn Vượng, Lê Bắc 2001, phần Ngoại thuộc Nhà Minh.
  22. Đại Việt Sử ký Toàn thư, 1993, các trang 310-311.
  23. Lê Quý Đôn, sách đã dẫn, tr. 34.
  24. Viện Sử học, sách đã dẫn, tr. 68, 75.
  25. Đại Việt Sử ký Toàn thư, 1993, trang 313.
  26. Đại Việt thông sử, Nhà Xuất bản Văn hóa Thông tin, 2007, tr. 37.
  27. Khâm định Việt sử thông giám cương mục, chính biên quyển 13.
  28. Lam Sơn thực lục, Nhà Xuất bản Tân Việt, 1956, dịch giả Mạc Bảo Thần, quyển 1, trang 8.
  29. Đại Việt thông sử, Nhà Xuất bản Văn hóa Thông tin, 2007, dịch giả Ngô Thế Long, trang 37.
  30. Khâm định Việt sử thông giám cương mục, Nhà Xuất bản Giáo dục Hà Nội, 1998, bản điện tử, trang 346, 347.
  31. Khâm định Việt sử thông giám cương mục, Nhà Xuất bản Giáo dục Hà Nội, 1998, bản điện tử, trang 347.
  32. Chan Chung Jin, "Lịch sử Việt Nam", trang 149.
  33. Đại Việt thông sử, quyển 1: Đế kỷ đệ Nhất, Thái Tổ thượng.
  34. Lam Sơn thực lục, Nhà Xuất bản Tân Việt, 1956, dịch giả Bảo Thần, trang 29.
  35. Khâm định Việt sử thông giám cương mục, Nhà Xuất bản Giáo dục Hà Nội, 1998, bản điện tử, trang 348.
  36. Việt Nam sử lược, 1971, trang 84.
  37. Suy ngẫm về 20 năm, một chớp mắt đầu thế kỉ 15; Nhà Xuất bản Tri thức, 2012, tr. 62, 63.
  38. Việt Nam sử lược, Quyển I, Phần III, Chương XIV: Mười năm đánh quân Tàu (1418 – 1427).
  39. Suy nghẫm về 20 năm, một chớp mắt của lịch sử đầu thế kỉ 15, Nhà Xuất bản Tri thức, 2012, tr. 52.
  40. Đại Việt sử ký toàn thư, Nhà Xuất bản Khoa học Xã hội Hà Nội, 1993, Dịch giả Viện Sử học, bản điện tử, trang 325.
  41. 1 2 3 Đại Việt thông sử, quyển 1, Đế kỷ đệ nhất.
  42. Đại Việt sử ký toàn thư, Nhà Xuất bản Khoa học Xã hội Hà Nội, 1993, Dịch giả Viện Sử học, bản điện tử, trang 326.
  43. 1 2 Lam Sơn thực lục, 1956, trang 9.
  44. Đại Việt sử ký toàn thư, Nhà Xuất bản Khoa học Xã hội Hà Nội, 1993, Dịch giả: Viện Sử học, bản điện tử, trang 330.
  45. Đại Việt thông sử, Nhà Xuất bản Văn hóa Thông tin, 2007, dịch giả Ngô Thế Long, trang 42.
  46. 1 2 Lam Sơn thực lục, Nhà Xuất bản Tân Việt, 1956, dịch giả Mạc Bảo Thần, quyển 1.
  47. Đại Việt Sử ký Toàn thư, 1993, trang 329.
  48. Đại Việt thông sử, Nhà Xuất bản Văn hóa Thông tin, 2007, dịch giả Ngô Thế Long, trang 39.
  49. 1 2 3 4 Đại Việt Sử ký Toàn thư, Nhà Xuất bản Khoa học Xã hội Hà Nội, 1993, Dịch giả Viện Sử học, bản điện tử, trang 330.
  50. Chan Kim Chung, "Tóm tắt lịch sử Việt Nam", trang 157.
  51. Đại Việt Sử ký Toàn thư, 1993, trang 331.
  52. Kế này gọi là Kế hãm mình vào tử địa. Ngày trước, Hàn Tín dàn trận quay lưng ra sông, khiến quân lính bị dồn tới đường cùng mà đánh.
  53. Đại Việt Sử ký Toàn thư, 1993, trang 333.
  54. Việt Nam - Văn hóa và du lịch, trang 49.
  55. Đại Việt Sử ký Toàn thư, 1993, bản điện tử, trang 331.
  56. Le Loi – The Man and the Legend of the Golden Turtle God journeyfromthefall.com (nguyên bản từ Internet Archive)
  57. Đại Việt Sử ký Toàn thư, 1993, trang 356.
  58. Đại Việt thông sử, quyển 1.
  59. 1 2 Lam Sơn thực lục, 1956, trang 12.
  60. 1 2 3 4 Việt Nam sử lược, Quyển I, Phần III, Chương XIV.(1418 – 1427)
  61. Đại Việt sử ký toàn thư, Nhà Xuất bản Khoa học Xã hội Hà Nội, 1993, bản điện tử, trang 334.
  62. Tức tự chọn cho mình nơi giao chiến đã định sẵn trước.
  63. 1 2 3 Lam Sơn thực lục, 1956, trang 13.
  64. Lam Sơn thực lục, 1956, trang 15.
  65. 1 2 Shih-shan Henry Tsai (1996). The Eunuchs in the Ming Dynasty. SUNY Press. pp. 15–. ISBN 978-0-7914-2687-6.
  66. Shih-shan Henry Tsai (1996). The Eunuchs in the Ming Dynasty. SUNY Press. tr. 15–. ISBN 978-0-7914-2687-6.
  67. 1 2 Đại Việt sử ký toàn thư, Bản kỷ, quyển X, Khoa học Xã hội - Hà Nội, 1993.
  68. Li, Tana (2010). "3 The Ming Factor and the Emergency of the Viet in the 15th Century". In Wade, Geoff; Sun, Laichen. Southeast Asia in the Fifteenth Century: The China Factor. Hong Kong University Press. tr. 95–96. ISBN 978-988-8028-48-
  69. Nguyễn Xí bắt được thám tử của Vương Thông, biết Thông đóng ở Ninh Kiều, định dùng một cánh quân cùng đánh tập hậu Lê Triện, Thông cầm đại quân tiến đằng trước, đêm đến nổ pháo hiệu thì hai cánh quân cùng đánh sáp vào. Nguyễn Xí bèn đặt phục binh rồi cho nổ pháo hiệu để lừa Thông
  70. 1 2 Karl Hack, trang 88.
  71. Sun Laichen (2003), "Chinese Military Technology and Dai Viet: c.1390-1597," Asia Research Institute Working Paper Series, No.11, September.
  72. Đại Việt thông sử, trang 205, sách đã dẫn.
  73. Dreyer, trang 227.
  74. Đại Việt sử ký toàn thư, Nhà Xuất bản Thời đại, 2013, tr. 495.
  75. nhà Hồ cướp ngôi nhà Trần nên Minh Thành Tổ lấy danh nghĩa lập lại nhà Trần để mang quân sang đánh nhà Hồ. Nay Vương Thông muốn vin vào đó.
  76. 1 2 3 Khâm định Việt sử thông giám cương mục, Chính biên quyển 12, các trang 371-372.
  77. 1 2 3 Việt Nam sử lược, 1971, trang 88.
  78. Theo sử sách, Trần Cảo tên thật là Hồ Ông, tự xưng là cháu nội vua Trần Nghệ Tông, được tù trưởng châu Ngọc Ma tiến cử với Lê Lợi. Nhưng theo một số sử gia gần đây, việc Trần Cảo mạo xưng hay thật sự là con cháu Nhà Trần rất khó xác định, có thể chữ "mạo xưng" mà sử sách ghi là do các sử gia Nhà Lê chép vào để giảm uy tín của Cảo.
  79. Vì vậy từ đó về sau truyền lại câu đồng dao: Nhong nhong ngựa ông đã về, cắt cỏ Bồ Đề cho ngựa ông ăn
  80. 1 2 Victor Lieberman (ngày 26 tháng 5 năm 2003). Strange Parallels: Volume 1, Integration on the Mainland: Southeast Asia in Global Context, c.800–1830. Cambridge University Press. tr. 377–. ISBN 978-1-139-43762-2
  81. Khâm định Việt sử thông giám cương mục, 1998, các trang 374-376.
  82. Đại Việt sử ký toàn thư, Nhà Xuất bản Khoa học Xã hội Hà Nội, 1993, bản điện tử, trang 349, 350.
  83. 1 2 Đại Việt thông sử, Nhà Xuất bản Văn hóa Thông tin, 2007, dịch giả Ngô Thế Long, trang 18.
  84. 1 2 3 Đại Việt sử ký toàn thư, Nhà Xuất bản Khoa học Xã hội Hà Nội, 1993, bản điện tử, trang 349.
  85. 1 2 3 4 Đại Việt sử ký toàn thư, Nhà Xuất bản Khoa học Xã hội Hà Nội, 1993, bản điện tử, trang 350, 351.
  86. Đại Việt Sử ký Toàn thư, 1993, trang 358
  87. 1 2 Đại Việt thông sử, sách đã dẫn, trang 83.
  88. 1 2 Đại Việt sử ký toàn thư, sách đã dẫn, trang 353, 354.
  89. Đại Việt sử ký toàn thư, trang 354.
  90. 1 2 3 Đại Việt thông sử, sách đã dẫn, trang 84.
  91. Sở dĩ gọi "Minh" là "Ngô" vì hoàng đế khai quốc Nhà MinhChu Nguyên Chương trước kia khởi binh từ đất Ngô, tự xưng là Ngô vương, sau thống nhất Trung Quốc mới xưng là "Minh", Nguyễn Trãi viết bình Ngô có hàm ý là đánh đến tận tổ tông của vua nhà Minh.
  92. Đại Việt Sử ký Toàn thư, 1993, trang 360.
  93. Việt sử toàn thư, bản điện tử, tr. 268.
  94. 1 2 3 4 Việt Nam sử lược, Quyển I, Phần III, Chương XIV: Mười năm đánh quân Tàu (1418 – 1427).
  95. Đại Việt Sử ký Toàn thư, 1993, trang 362.
  96. 1 2 3 Đại Việt sử ký toàn thư, Nhà Xuất bản Thời đại, 2013, tr. 535, 537.
  97. 1 2 Minh thực lục, Quan hệ Việt Nam-Trung Quốc, Nhà Xuất bản Hà Nội, 2010, tr. 190-225.
  98. Lịch triều hiến chương loại chí, Tập 2, Bang giao chí, Nhà Xuất bản Giáo dục, 2007, tr. 546.
  99. Kiến văn tiểu lục, Tập 1, Nhà Xuất bản Hồng Bàng, 2013, tr. 152.
  100. 1 2 Lịch triều hiến chương loại chí, tập 1, Nhà Xuất bản Giáo dục, 2006, quan chức chí, trang 532, 533, 534.
  101. 1 2 3 4 Lịch triều hiến chương loại chí, tập 1, Nhà Xuất bản Giáo dục, 2006, quan chức chí, trang 532, 533, 534.
  102. Việt Nam sử lược, trang 96.
  103. Việt Nam văn hóa sử cương, sách đã dẫn, tr. 150.
  104. Đại Việt thông sử, Quyển II, Đế kỷ đệ nhị, trang 22.
  105. Đại Việt sử ký toàn thư, Nhà Xuất bản Khoa học Xã hội Hà Nội, 1993, Dịch giả: Viện Sử học, bản điện tử, trang 361.
  106. Lịch triều hiến chương loại chí, tập 1, Nhà Xuất bản Giáo dục, 2006, quan chức chí, trang 176.
  107. Đại Việt sử ký toàn thư, Nhà Xuất bản Khoa học Xã hội Hà Nội, 1993, Dịch giả Viện Sử học, bản điện tử, Kỷ Nhà Lê, phần Thái Tông Hoàng đế, trang 390, trích dẫn: "Chém Chuyển vận sứ huyện Thủy Đường là Nguyễn Liêm. Liêm nhận của người 2 tấm lụa. Lê Sát căn cứ vào lệnh chỉ thời Thái Tổ ghi nhận một quan tiền hối lộ thì tâu lên xử trảm, [nên chém Liêm]. Con Liêm xin chịu chết thay cho cha, cũng không được".
  108. Đại Việt sử ký toàn thư, Nhà Xuất bản Thời đại, 2013, tr. 525.
  109. Tên nước Việt Nam dưới thời Nhà Hồ.
  110. 1 2 3 4 Lịch triều hiến chương loại chí, tập 2, soạn giả Phan Huy Chú, Dịch giả Viện Sử học Việt Nam, Nhà Xuất bản Giáo dục, 2006, trang 13.
  111. Doanh Bồ Đề ở thôn Phủ Hựu, huyện Gia Lâm, vì trong doanh có 2 cây bồ đề, nên gọi là Doanh Bồ Đề.
  112. Kiến văn tiểu lục, soạn giả Lê Quý Đôn, phiên dịch và chú thích Phạm Trọng Điềm, Nhà Xuất bản Văn hóa Thông tin, 2007, trang 91.
  113. Việt Nam văn hóa sử cương; soạn giả Đào Duy Anh, 1938; in tại Quan Hải tùng thư; trang 256.
  114. Minh kinh tức là hiểu rõ nghĩa các kinh. Thi Minh kinh tức để chọn người hiểu nghĩa sách chắc chắn.
  115. Hoành từ: lời văn dồi dào, rộng rãi, tỏ ra có học lực cao sâu. Thi Hoành từ để chọn người văn hay, học rộng.
  116. Kiến văn tiểu lục, soạn giả Lê Quý Đôn, phiên dịch và chú thích Phạm Trọng Điềm; Nhà Xuất bản Văn hóa Thông tin, 2007, trang 92.
  117. Việt Nam văn hóa sử cương; soạn giả Đào Duy Anh, 1938; in tại Quan Hải tùng thư; trang 238.
  118. Việt Nam văn hóa sử cương, Tác giả Đào Duy Anh, Nhà Xuất bản Bốn phương, 1938, trang 237.
  119. 1 2 Lịch triều hiến chương loại chí, Tập 2, Nhà Xuất bản Giáo dục, 2007, tr. 319.
  120. Đại Việt sử ký toàn thư, Nhà Xuất bản Thời đại, 2013, tr. 529.
  121. Sun Laichen, Military Technology Transfers From Ming China and The Emergence Of Northern Mainland Southeast Asia (c. 1390-1527), Journal of Southeast Asian Studies, 34.3 (Oct. 2003), từ trang 495.
  122. Đại Việt thông sử, Nhà Xuất bản Văn hóa Thông tin, 1976, trang 75.
  123. Đại Việt sử ký toàn thư, Nhà Xuất bản Khoa học Xã hội Hà Nội, 1993, bản điện tử, trang 361.
  124. Đại Việt sử ký toàn thư, Nhà Xuất bản Khoa học Xã hội Hà Nội, 1993, bản điện tử, trang 363.
  125. Đại Việt sử ký toàn thư, Nhà Xuất bản Khoa học Xã hội Hà Nội, 1993, bản điện tử, trang 364.
  126. 1 2 Đại Việt sử ký toàn thư, Nhà Xuất bản Khoa học Xã hội Hà Nội, 1993, bản điện tử, trang 365.
  127. 1 2 Đại Việt sử ký toàn thư, Nhà Xuất bản Khoa học Xã hội Hà Nội, 1993, bản điện tử, trang 366.
  128. Đại Việt thông sử, Nhà Xuất bản Văn hóa Thông tin, 1976, trang 98.
  129. Lê Lợi phong thưởng 2 lần, lần 1 cho những Hỏa thủ, quân nhân Thiết đột khó nhọc ở Lũng Nhai; Lần 2 cho 93 viên được phong Công, Hầu. Một số vị vừa là quân nhân Thiết đột, vừa được phong công hầu. Ví dụ: Phạm Vấn, vừa là quân nhân Thiết đột, vừa được phong Hầu. Nguyễn Trãi thì chỉ được phong Hầu.
  130. Đại Việt sử ký toàn thư, Nhà Xuất bản Khoa học Xã hội Hà Nội, 1993, bản điện tử, trang 367.
  131. 1 2 Đại Việt sử ký toàn thư, Nhà Xuất bản Khoa học Xã hội Hà Nội, 1993, bản điện tử, trang 369.
  132. Lịch triều hiến chương loại chí, Tập 2, Nhà Xuất bản Giáo dục, Dịch giả Viện Sử học Việt Nam, trang 89.
  133. Lịch triều hiến chương loại chí, tập 2, tr. 121.
  134. 1 2 3 Đại Việt sử ký toàn thư, bản kỷ, quyển X.
  135. Đại Việt thông sử, quyển 2, Đế kỷ đệ Nhị.
  136. 1 2 3 Đại Nam nhất thống chí, Quốc sử quán triều Nguyễn, Nhà Xuất bản Thuận Hóa, 2006, Tập 4, trang 484.
  137. Minh Thực lục, tập 11, trang 828.
  138. Đại Việt sử ký toàn thư, Nhà Xuất bản Khoa học Xã hội Hà Nội, 1993, bản điện tử, trang 351.
  139. Đại Việt sử ký toàn thư, Nhà Xuất bản Khoa học Xã hội Hà Nội, 1993, bản điện tử, trang 370.
  140. 1 2 Đại Việt thông sử, Nhà Xuất bản Văn hóa Thông tin, 1976, Đế Kỷ Đệ Nhị.
  141. 1 2 3 Đại Việt thông sử, Nhà Xuất bản Văn hóa Thông tin, 2007, dịch giả Ngô Thế Long, trang 193.
  142. Đại Việt sử ký toàn thư, Nhà Xuất bản Thời đại, 2013, tr. 524.
  143. Đại Việt thông sử, Nhà Xuất bản Văn hóa Thông tin, 2007, tr. 216.
  144. Đại Việt thông sử, Nhà Xuất bản Văn hóa Thông tin, 2007, tr. 207.
  145. Đại Việt sử ký toàn thư, Nhà Xuất bản Thời đại, 2013, tr. 523.
  146. Theo Khâm định Việt sử Thông giám cương mục.
  147. Lam Sơn thực lục, Nhà Xuất bản Tân Việt, 1956, dịch giả Mạc Bảo Thần, quyển 2, tr. 35, 36.
  148. Đại Việt sử ký toàn thư, Nhà Xuất bản Thời đại, 2013, tr. 530.
  149. Đại Việt sử ký toàn thư, Nhà Xuất bản Khoa học Xã hội Hà Nội, 1993, Dịch giả Viện Sử học, bản điện tử, trang 347.
  150. Đại Việt sử ký toàn thư, Nhà Xuất bản Khoa học Xã hội Hà Nội, 1993, Dịch giả Viện Sử học, bản điện tử, trang 362.
  151. Đại Việt sử ký toàn thư, Nhà Xuất bản Khoa học Xã hội Hà Nội, 1993, Dịch giả Viện Sử học, bản điện tử, trang 366.
  152. Đại Việt sử ký toàn thư, Nhà Xuất bản Khoa học Xã hội Hà Nội, 1993, Dịch giả Viện Sử học, bản điện tử, trang 367.
  153. Đại Việt thông sử, Nhà Xuất bản Văn hóa Thông tin, 1976, Dịch giả Ngô Thế Long, Nghịch thần truyện, trang 274 đến 277.
  154. Lịch triều hiến chương loại chí, Phan Huy Chú, Nhân vật chí, Nhà Xuất bản Giáo dục, 2006.
  155. Đại Việt thông sử, Nhà Xuất bản Văn hóa Thông tin, 2007, trang 240, 247.
  156. Hăm mốt Lê Lai, hăm hai Lê Lợi
  157. Đại Việt sử ký toàn thư, trang 565, 566.
  158. Nguyễn Trãi toàn tập, trang 87.
  159. Văn học Việt Nam (thế kỷ X-nửa đầu thế kỷ XVIII, trang 210.
  160. Đại Việt sử ký toàn thư, Nhà Xuất bản Thời đại, 2013, tr. 42.
  161. Tạp chí Tổ quốc tháng 10, năm 1980. Suy ngẫm 20 năm, Một chớp mắt của lịch sử đầu thế kỉ 15, Nhà Xuất bản Tri thức 2013, tr 76, 77.
  162. Việt sử tân biên, Phạm Văn Sơn, Tủ sách sử học Việt Nam, 1959, quyển III, tr. 14.
  163. 1 2 Trần Trọng Kim, sách đã dẫn, trang 106.
  164. SA Mkhitaryan, Lịch sử Việt Nam. - M: Hayka, 1983. - trang 302. 
  165. Đại Việt sử kí toàn thư, Nhà Xuất bản Thời đại, 2013, tr. 462.
  166. Suy ngẫm 20 năm Một chớp mắt của lịch sử đầu thế kỉ 15, Nhà Xuất bản Tri thức, 2013, tr 24, 46, 80.
  167. Cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân Việt Nam, Nhà Xuất bản sự thật, 1975, tr. 33.
  168. Ba bài diễn ca bất hủ của Bác Hồ
  169. https://baohaiduong.vn/dat-va-nguoi-xu-dong/ngoi-den-duy-nhat-tho-vua-le-loi-o-hai-duong-79372
  170. Trùng hợp lạ lùng giữa vua chúa VN và thế giới
  171. Lê Quý Đôn, sách đã dẫn, tr. 32.
  172. Viện Sử học, sách đã dẫn, tr. 99.
  173. Thương Thánh, sách đã dẫn, tr. 33.
  174. 1 2 Đại Việt sử ký toàn thư, bản kỷ toàn thư, quyển 10.
  175. Lam Sơn thực lục, quyển 1, dịch giả Mạc Bảo Thần.
  176. Trần Trọng Kim, sách đã dẫn, tr. 223.
  177. Lê Đông Phương, Vương Tử Kim, sách đã dẫn, tr. 167.
  178. Thương Thánh, sách đã dẫn, tr. 39.
  179. Lê Quý Đôn, sách đã dẫn, tr. 36.
  180. Tư Mã Thiên, Sử ký, Cao Tổ bản kỷ.
  181. Lê Quý Đôn, sách đã dẫn, tr. 35.
  182. Trần Trọng Kim, sách đã dẫn, tr. 225.
  183. Lê Đông Phương, Vương Tử Kim, sách đã dẫn, tr. 172.
  184. Lê Đông Phương, Vương Tử Kim, sách đã dẫn, tr. 185.
  185. Cát Kiếm Hùng, sách đã dẫn, tr. 354.
  186. Lê Quý Đôn, sách đã dẫn, tr. 192-193.
  187. Trần Trọng Kim, sách đã dẫn, tr. 259.
  188. Thương Thánh, sách đã dẫn, tr. 32.
  189. Nguyễn Khắc Thuần, sách đã dẫn, tr. 47.
  190. Đại Việt sử ký toàn thư, Bản kỷ quyển 10
  191. Khâm định Việt sử thông giám cương mục, Chính biên quyển 15.
  192. Nguyễn Hiến Lê, Sử Trung Quốc, Phụ lục I: Bảng các triều đại.
  193. Nguyễn Khắc Thuần, Thế thứ các triều vua Việt Nam.
  194. Lê Đông Phương, Vương Tử Kim, sách đã dẫn, tr. 275, 295.
  195. Trương Chí Quân, sách đã dẫn, tr. 38.
  196. Trần Trọng Kim, sách đã dẫn, tr. 287.
  197. Viện Sử học, sách đã dẫn, tr. 517.
  198. Đại Việt sử ký toàn thư,bản kỷ thực lục, quyển 6.
  199. Việt Nam sử lược, quyển 2: Tự chủ thời đại, chương 1.
  200. Khâm định Việt sử thông giám cương mục, Chính biên quyển 13.
  201. Khâm định Việt sử thông giám cương mục, Chính biên quyển 13: "Bình Định vương ban đầu dấy lên ở Lam Sơn, tức cũng như Bái công (Lưu Bang) với một thanh kiếm nổi lên ở Bái Trung".
  202. Lam Sơn thực lục, Nhà Xuất bản Tân Việt, 1956, quyển 3.
  203. Đại Việt thông sử, Nhà Xuất bản Văn hóa Thông tin, 2007, tr. 271, 272.
  204. 1 2 Lê Thái Dũng, sách đã dẫn, tr. 59-61.
  205. Sự tích đền Mẫu Thượng Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Ninh Bình, 14-04-2016.
  206. Lê Thái Dũng, sách đã dẫn, trang 62.
  207. Đại Việt thông sử, Nhà Xuất bản Văn hóa Thông tin, 2007, trang 34, 35.
  208. Minh thực lục
  209. Đại Việt thông sử, Nhà Xuất bản Văn hóa Thông tin, 2007, trang 35.
  210. Đại Việt thông sử, Nhà Xuất bản Văn hóa Thông tin, 2007, trang 149.
  211. Đại Việt thông sử, Nhà Xuất bản Văn hóa Thông tin, 2007, tr. 203.

Liên quan

Tài liệu tham khảo

WikiPedia: Lê_Thái_Tổ http://www.bbc.com/vietnamese/regionalnews/story/2... http://www.britannica.com/EBchecked/topic/333359 http://www.informatik.uni-leipzig.de/~duc/sach/dvs... http://www.informatik.uni-leipzig.de/~duc/sach/dvs... http://catalogue.bnf.fr/ark:/12148/cb14561806b http://data.bnf.fr/ark:/12148/cb14561806b http://www.idref.fr/083818103 http://id.loc.gov/authorities/names/n90659665 http://d-nb.info/gnd/132208482 http://isni-url.oclc.nl/isni/0000000054903505